QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

Post by admin /24/01/2021

Chào bán cổ phần là hình thức huy động vốn cho công ty Cổ phần. Việc chào bán cổ phần sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty. Hiện nay việc chào bán cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. 

Trong bài viết dưới đây, GMG Việt Nam sẽ tư vấn đến các quý khách hàng quy định của pháp luật hiện hành về chào bán cổ phần trong công ty Cổ phần.

1. Một số quy định chung về chào bán cổ phần 

  • Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

  • Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

+ Chào bán cổ phần riêng lẻ;

+ Chào bán cổ phần ra công chúng.

  • Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

-> Xem thêm chi tiết: Thủ tục chào bán cổ phần

2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

  • Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

  • Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

+ Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;

+ Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;

+ Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

  • Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
  • Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2021 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
  • Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

3. Chào bán cổ phần riêng lẻ

  • Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

  • Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:

+ Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;

+ Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;

+ Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.

  • Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận doanh nghiệp

Trong trường hợp công ty Cổ phần thay đổi vốn điều lệ, Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Thành phần hồ sơ

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 
  • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  • Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Luật Đầu tư;    

Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần:

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.

Trình tự, thủ tục thực hiện

  • Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  • Khi nhận Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

  • Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.

Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi thay đổi

Nguồn: Sưu tầm

Công ty TNHH GMG Việt Nam (GMG Việt Nam., LTD) tự hào là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn cho các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Chúng tôi đã thực hiện thành công hàng trăm dự án, nôi bật như: Dự án công ty TNHH Wistron Infocomm (Việt Nam) , dự án công ty TNHH Qisda Việt Nam, Dự án AVC Việt Nam, Dự án Darfon Việt Nam, Dự án Luxshare, Jochu Việt Nam;Syncmold Vietnam; Dự án Công Ty TNHH Hotron Precision Electronic Industrial Việt Nam; Dự án Công Ty TNHH Công Nghệ Phẩm Thuyên Việt Nam; Dự án Công Ty TNHH Majestic Bridal Việt Nam; Dự án Loxson Viet Nam Co.,Ltd; Dự án TopG Viet Nam Corp.... Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ như Sàn giao dịch bất động sản, logisticstuyển dụng nhân sự cao cấp, phổ thông, đào tạo ngoại ngữ.....